Các loại đất không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Căn cứ Điều 188, Luật Đất đai quy định như sau: “Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn Chuyển nhượng tòa nhà MT 5 Lê Quý Đôn, Quận 3 DT: 38x45m 3H + 18L 5 TM 20200m² sàn Diện tích: 38x45m, tổng diện tích: 1.688,9 m². Diện tích chiếm đất xây dựng: 1.010 m². Do chuyển công tác , Gia đình cần sang nhượng lại căn hộ 2 ngủ 2 vệ sinh chung cư Intracom 8 Vĩnh Ngọc Đông Anh Hà Nội - Diện tích 66.8 m2 . - Căn góc Giá nhỉnh 2 tỉ View Công Viên Kim Quy -. Ban Công hướng Đông Bắc . - Cửa chính Tây Nam Thiết kế 2 ngủ 2 vs 1 ban công 1 bếp 1 khách - Đã setup full đồ chỉ việc Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Cập nhật 2022) Đàm Như. Hiện nay, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Đảng và Nhà nước hết sức chú trọng, quan tâm và được đặt trong những quy định vô cùng cụ thể của pháp luật đất đai. Vậy giá chuyển nhượng Trong hợp đồng chuyển nhượng giữa cô bạn và người khác, có ghi đối tượng là nhà và đất hay không, hay chỉ có đối tượng là đất. * Trường hợp thứ nhất: Bố mẹ bạn đã tặng cho cô bạn cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất là ngôi nhà đó. . Khái niệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Các trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Doanh nghiệp có được nhận chuyển nhượng đất ở không?Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là vấn đề quen thuộc, diễn ra phổ biến và gắn liền với lợi ích của các cá nhân, tổ chức. Một trong những vấn đề của việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là liệu doanh nghiệp có được nhận chuyển nhượng đất ở không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích và làm rõ vấn đề này. Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7 Mục lục bài viết 1 1. Khái niệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2 2. Các trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng quyền sử dụng đất 3 3. Doanh nghiệp có được nhận chuyển nhượng đất ở không? 1. Khái niệm chuyển nhượng quyền sử dụng đất – Khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển quyền sử dụng đất như sau “Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là người sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất đó cho người được chuyển nhượng gọi là bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sử dụng. Bên chuyển giao đất và quyền sử dụng đất được nhận số tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất theo sự thỏa thuận của các bên. Ví dụ Anh Vũ Văn L có một miếng đất diện tích là 500 m2, ngay tại trục đường chính của thị trấn C. Do cần tiền, anh L giao bán đất. Anh Nguyễn Minh D đã đến xem xét miếng đất và quyết định mua. Hai bên làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với nhau. Theo đó, ngay sau khi anh D đưa đủ cho anh L số tiền đã thỏa thuận 2 tỷ đồng, anh L sẽ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh D. – Nhận chuyển nhượng đất là là việc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất khác bằng những hình thức khác nhau theo quy định của pháp luật. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là được xem là sự trao và nhận mà ở đó, các bên dùng quyền hạn của mình để trao đổi quyền lợi cho nhau, đặc biệt là bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 2. Các trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng quyền sử dụng đất – Doanh nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bởi đây là những loại đất có tính chất sử dụng riêng biệt, mục đích chính là canh tác để sản xuất ra sản phẩm, hoa màu. Khoản 3 Điều 134 Luật đất đai 2013 quy định về đất trồng lúa như sau “Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ”. Vậy nên, chỉ khi được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì doanh nghiệp mới được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. – Doanh nghiệp chỉ được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây + Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án; + Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; + Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật đất đai năm 2013 như sau. Những điều kiện đưa đưa ra cho thấy Nhà nước quy định khá chặt chẽ về việc doanh nghiệp được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp. Điều này nhằm đảm bảo duy trì tính chất sử dụng của từng loại đất, bình ổn đất cũng như giá trị sử dụng khách quan của chúng. – Doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải thực hiện theo những điều kiện sau đây + Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai; + Chỉ được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi đã có Giấy chứng nhận. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện dự án đầu tư đúng theo tiến độ đã được phê duyệt. – Doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải đảm bảo dự án đã xây dựng xong các công trình kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt. Thực tế có thể thấy, Nhà nước ta đã đưa ra những quy định khá cụ thể để phần nào hạn chế việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp. Chỉ khi đảm bảo tuân thủ đúng và đủ những điều kiện chặt chẽ mà Nhà nước đưa ra, doanh nghiệp mới được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Điều này góp phần tạo nên tính ổn định, công bằng, tránh tình trạng lạm phát có thể xảy ra. – Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. – Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau về thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền. 2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này”. Có thể thấy, điều luật trên đã quy định rằng người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Trong trường hợp này, khi đảm bảo những điều kiện nhất định theo quy định của Nhà nước và pháp luật, doanh nghiệp có thể nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân thông qua một hợp đồng dân sự hợp pháp. – Tuy nhiên, để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tổ chức thực hiện quyền chuyển nhượng phải bảo đảm điều kiện sau + Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai năm 2013; + Đất không có tranh chấp; + Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; + Trong thời hạn sử dụng đất. Đây được xem là những điều kiện mang tính bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển nhượng cần phải có. Về nguyên tắc, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng khi có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đối với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà là người thừa kế thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thừa kế đó mà không cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Những điều kiện trên được áp dụng với mọi loại đất, trong đó có đất ở. – Bên cạnh đó, vấn đề đặc biệt quan trọng là để thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, doanh nghiệp và người sử dụng đất lập hợp đồng chuyển nhượng. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xem là sự thỏa thuận của các bên về vấn đề chuyển giao quyền sử dụng đất, trách nhiệm, nghĩa vụ cũng như quyền hạn của các bên tham gia. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực. Sau khi chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng làm thủ tục sang tên đất đai tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chuyển nhượng là nhượng lại quyền sở hữu, sử dụng bất động sản hoặc các loại tài sản hợp pháp cho cá nhân, đơn vị khác theo thỏa thuận, hợp đồng. Trong phạm vi bài viết này, bất động sản Homedy sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về chuyển nhượng là gì và chuyển nhượng, mua bán trong lĩnh vực nhà đất giúp bạn có cái nhìn tổng quát hơn về giao dịch trên thị trường bất động sản. 1. Chuyển nhượng là gì? Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hành vi pháp lý của các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình chuyển giao quyền và nghĩa vụ liên quan cho chủ thể khác. Chủ thể được nhận chuyển nhượng phải trả tiền cho bên chuyển nhượng. Chuyển nhượng là hành vi pháp lý Đối tượng của việc chuyển nhượng bao gồm quyền sử dụng QSD đất, quyền sở hữu nhà ở QSH nhà ở, công trình xây dựng, vật, các quyền gắn liền với QSD đất đó. Bao gồm Điều 4, luật đất đai 2018, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện quản lý. Theo điều luật bất động sản, nhà nước trao quyền cho người dân thông qua việc giao đất và cho thuê đất bằng các văn bản pháp luật hay dưới hình thức là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong đó, nhà ở là các công trình xây dựng nhằm mục đích để ở, phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình. Bao gồm nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, nhà liền kề. Tài sản gắn liền với đất như cây lâu năm, giếng nước, tường, hàng rào hay quyền với bất động sản liền kề… 2. Phân biệt hợp đồng mua bán và chuyển nhượng Cả hợp đồng mua bán và hợp đồng chuyển nhượng đều là những hợp đồng dân sự, được tạo thành do sự thỏa thuận giữa các bên về xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. đồng mua bán Hợp đồng mua bán là sự thoả thuận mua bán hàng hóa giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán. Đối tượng của hợp đồng mua bán là tài sản được phép giao dịch. Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán. Ngoài ra các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận các điều khoản về Chất lượng của vật mua bán, giá và phương thức thanh toán, thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán, địa điểm giao tài sản, phương thức giao tài sản, trách nhiệm giao vật không đúng chủng loại, trách nhiệm do giao vật không đúng số lượng, Thời điểm chịu rủi ro…… Các tài sản được phép giao dịch căn cứ theo điều 163 bộ luật dân sự năm 2005 quy định gồm trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu, quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, nhà ở... Trong quy định của bộ luật dân sự, luật nhà ở có quy về giao dịch nhà ở Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Áp dụng Đối với hợp đồng mua bán nhà ở do được đầu tư xây dựng mới bao gồm mua bán nhà ở có sẵn và mua bán nhà ở hình thành trong tương lai – Trực tiếp liên quan đến “quyền sở hữu tài sản sản”. Hay nói đơn giản là chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người khác. Hợp đồng chuyển nhượng Tại Việt Nam xuất phát từ chế độ chính trị Đất đai thuộc hình thức sở hữu nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác cũng được xác lập do được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tên, địa chỉ của các bên; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất; Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận chuyển nhượng; Giá chuyển nhượng; Phương thức, thời hạn thanh toán; Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng; Các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất; Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng. Ở đây đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đất đai là hàng hóa đặc biệt mà cá nhân, pháp nhân hộ gia đình được xác lập quyền sử dụng theo quy định. 2. Quy định của nhà nước liên quan đến quyền chuyển nhượng Về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất a. Các loại đất được phép chuyển nhượng Để xác định đất có được phép chuyển nhượng hay không, trước tiên phải xem xét nguồn gốc hình thành của nó để phân loại, sau đó cần xác định chủ thể đang sử dụng là ai để xác định sự đặc thù trong việc chuyển nhượng. Nhà nước với tư cách là đại diện cho toàn dân với toàn bộ sở hữu đất đai thực hiện việc chuyển giao, phân bổ quyền sử dụng đất cho các chủ thể để sử dụng, khai thác đất. Hình thức chuyển giao này chủ yếu được thực hiện qua việc Nhà nước có văn bản giao đất có thu tiền và không thu tiền sử dụng đất, văn bản cho thuê đất có thời hạn trả tiền một lần hoặc trả tiền từng năm tùy theo đối tượng hay mục đích sử dụng…hoặc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho chủ thể đang sử dụng ổn định đất đó Điều 17 Luật Đất Đai. Nói chung đất được giao không thu tiền sử dụng đất và đất được Nhà nước cho thuê trả tiền hàng năm đều không được phép chuyển nhượng, cụ thể đối với các chủ thể quyền chuyển nhượng đất như sau Thứ nhất, đối với tổ chức sử dụng đất Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo Điều 173 Luật Đất Đai không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê Điều 174 Luật Đất Đai được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. Tuy nhiên đối với tổ chức sự nghiệp công lập mà có tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền chuyển nhượng; việc thực hiện các quyền này phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mọi trường hợp khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất đều được chuyển nhượng trừ trường hợp Tổ chức đó được Nhà nước giao hay cho thuê đất để kinh doanh có lợi nhuận và không vì mục đích xây dựng nhà ở mà được miễn tiền thuê hay sử dụng đất toàn bộ. Thứ hai, đối với hộ gia đình hay cá nhân sử dụng đất Điều 179 Luật Đất Đai Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. >>> Xem thêm Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất Ký gửi nhà đất là gì? 6 điều cần lưu ý khi tham gia ký gửi nhà đất b. Điều kiện với QSD đất là đối tượng của Hợp đồng chuyển nhượng Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là một trong những hình thức chuyển quyền sử dụng đất, nếu như người sử dụng đất nói chung có các quyền quy định tại Điều 166 thì quyền của người sử dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có điều kiện bắt buộc trước hết phải có giấy chứng nhận đứng tên chính chủ Bên chuyển nhượng theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013. Hơn nữa, Nhà nước đang thực hiện chủ trương đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận các loại đất cho người sử dụng, trước khi cấp Giấy chứng nhận người sử dụng phải nộp các loại thuế trước bạ, tiền sử dụng đất căn cứ vào loại đất, thời gian sử dụng, giá trị đất - số tiền phải nộp có giá trị khá lớn với đa số người dân, vì vậy các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thường cho người sử dụng đất được nợ các loại thuế, phí hay tiền sử dụng đất và có ghi trên Giấy chứng nhận. Người dân cần nộp các khoản lệ phí trước bạ theo quy định Khi người dân có nhu cầu chuyển nhượng đất có ghi nợ đó họ bắt buộc phải hoàn thành trả nợ cho Nhà nước, thường việc trả nợ này phải được thực hiện trước khi các bên lập văn bản chuyển nhượng tại cơ quan có thẩm quyền theo Khoản 1, Điều 168. Khi thực hiện việc trả nợ, hoàn thành nghĩa vụ tài chính người sử dụng đất đóng tiền tại Cơ quan thuế hay kho bạc nhà nước, sau đó thực hiện việc xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng Đăng ký Nhà, đất nơi có đất vào trên Giấy chứng nhận đã cấp. Khi đó các bên nhận chuyển nhượng và các cơ quan công chứng, chứng thực, Tài nguyên môi trường, thuế mới có thể nhận biết để thực hiện thủ tục cần thiết để bên nhận chuyển nhượng được hưởng đầy đủ quyền lợi của mình. Ví dụ Ông Nguyễn Văn A có mảnh đất 80m2 đến ngày 02/10/2017 ông được UBND huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, khi cấp Giấy chứng nhận trên ông phải nộp tiền sử dụng đất và phí trước bạ nhà đất là đồng, do hoàn cảnh khó khăn ông có làm đơn đề nghị UBND huyện B cho ông được nợ tiền thuế và phí trên. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, UBND huyện B vẫn cấp Giấy chứng nhận cho ông nhưng trên trang 3 có ghi rõ “Nợ tiền sử dụng đất và phí trước bạ” và cấp Giấy chứng nhận trên cùng ngày cho ông. Ngày 05/5/2019 do nhu cầu chuyển nhượng thửa đất trên ông A muốn chuyển nhượng cho ông C. Đối với trường hợp này, khi ra Văn phòng công chứng cần hướng dẫn cho ông A nộp số tiền còn nợ trên, sau đó ông cầm biên lai nộp tiền đến cơ quan tài nguyên của UBND huyện B ghi vào dưới trang 3 Giấy chứng nhận là “Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính” sau đó ký và đóng dấu của cơ quan tài nguyên. Lúc này mảnh đất trên sẽ đủ điều kiện công chứng chuyển nhượng cho ông C. Những thông tin trên hy vọng giúp bạn hiểu hơn về khái niệm chuyển nhượng và những thông tin về hợp đồng chuyển nhượng bất động sản! Tổng hợp Thủ tục chuyển nhượng đất là gì? Thủ tục chuyển nhượng đất thực hiện như thế nào? Hồ sơ và thủ tục ra sao? Nếu bạn đang có ý định mua, bán, hoặc sang tên sổ đỏ thì không nên bỏ qua bài viết này. Ở bài viết này, Mogi sẽ giới thiệu cho bạn những thủ tục và hồ sơ để chuyển nhượng quyền sử dụng đất được cập nhật mới nhất 2022. Nội dung bài viết1 Thủ tục chuyển nhượng đất là gì?2 Thủ tục chuyển nhượng đất gồm những trường hợp nào?3 Điều kiện chuyển nhượng Điều kiện đối với bên chuyển nhượng Điều kiện đối với bên nhận đất4 Thời hạn đăng ký sang tên chuyển nhượng5 Hướng dẫn thủ tục chuyển nhượng Hồ sơ chuyển nhượng bao gồm những gì? Hồ sơ ký hợp đồng chuyển nhượng Hồ sơ kê khai tài chính tại văn phòng đăng ký đất Hồ sơ sang Quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng Bước 1 Ký hợp đồng chuyển Bước 2 Kê khai tài chính Bước 3Kê khai hồ sơ sang Bước 4 Nộp lệ phí và hoàn Nơi nộp hồ sơ đăng Chi phí khi chuyển nhượng Bên nhận Bên chuyển nhượng chịu Thủ tục chuyển nhượng đất là gì? Thủ tục chuyển nhượng đất hay còn gọi là thủ tục sang tên đất hay thủ tục sang tên sổ đỏ. Thủ tục chuyển nhượng đất là thủ tục đăng ký thay đổi khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất kèm theo các bất động sản khác gắn liền với đất. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất Thủ tục chuyển nhượng đất gồm những trường hợp nào? Có 2 trường hợp là kết quả của quá trình thực hiện thủ tục chuyển nhượng đất như sau Trường hợp 1 Người được nhận chuyển nhượng, tặng cho đất và bất động sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới đứng tên mìnhTrường hợp 2 Người được nhận chuyển nhượng, tặng cho đất và bất động sản gắn liền với đất KHÔNG được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới đứng tên mình Ở trường hợp 2, thông tin chuyển nhượng, tặng cho sẽ được thể hiện tại trang 3 và trang 4 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi đó, người được nhận chuyển nhượng, tặng cho vẫn có đầy đủ quyền sử dụng đất như trường hợp 1. >>>Tham khảo thêm Thế nào là chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Điều kiện chuyển nhượng đất Điều kiện đối với bên chuyển nhượng đất Điều kiện đối với bên chuyển nhượng đất được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013. Theo đó, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và các bất động sản gắn liền với đất phải thỏa các điều kiện sau Có sở hữu sổ đỏĐất và bất động sản sang tên không có tranh chấpQuyền sử dụng đất không bị kê biên Còn trong thời hạn sử dụng đất Lưu ý Thông thường, chỉ cần người chuyển nhượng, tặng cho thỏa mãn các điều kiện trên. Nhưng đôi khi, thủ tục chuyển nhượng đất còn cần thêm các điều kiện của người được nhận chuyển nhượng, tặng cho. Điều kiện đối với bên chuyển nhượng đất >>>Tham khảo thêm Thủ tục mua bán đất đai đầy đủ và chi tiết nhất Điều kiện đối với bên nhận đất Điều kiện thực hiện thủ tục sang tên đất đối với bên nhận đất được quy định cụ thể tại Điều 191 Luật Đất đai 2013. Theo đó, người nhận chuyển nhượng, tặng cho phải không thuộc các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho. Cụ thể như sau Tổ chức, hộ gia định, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Không được nhận chuyển nhượng, tặng cho sổ đỏ đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Các chủ thể là tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ của hộ gia đình, cá nhân. Trừ các trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Mục đích sử dụng đất này đã được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều kiện đối với bên nhận đất Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Hộ gia đình, cá nhân không được tặng, cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ cũng không được không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong tiểu khu bảo vệ nghiêm ngặt, tiểu khu phục hồi sinh thái trong rừng đặc dụng, nếu không sống trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Như vậy, người nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất không được thuộc một trong các trường hợp trên. Thời hạn đăng ký sang tên chuyển nhượng Thời hạn đăng ký sang tên chuyển nhượng được thể hiện tại khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 như sau Thời hạn đăng ký sang tên chuyển nhượng “Các trường hợp chuyển nhượng đất quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày có thay đổi, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động. Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế” Như vậy, bạn cần thực hiện thủ tục chuyển nhượng đất trong vòng 30 ngày. Kể từ khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán, tặng cho đất, bất động sản gắn liền với đất. Quá thời hạn trên, nếu không thực hiện thủ tục sang tên sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp luật. Thời hạn đăng ký sang tên chuyển nhượng >>>Tham khảo thêm 5 thủ tục buôn bán nhà đất bắt buộc phải có khi giao dịch Hướng dẫn thủ tục chuyển nhượng đất Hồ sơ chuyển nhượng bao gồm những gì? Quá trình chuyển nhượng bao gồm 4 bước. Trong đó, bạn cần chuẩn bị các hồ sơ riêng biệt cho mỗi bước. Hồ sơ ký hợp đồng chuyển nhượng đất Hồ sơ kỹ hợp đồng chuyển nhượng đất gồm 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồngBản thảo hợp đồng Bản gốc CMND/CCCD, sổ hộ khẩu của 2 bênGiấy xác nhận tình trạng hôn nhânBản gốc sổ đỏCác bản sao khác có liên quan đến hợp đồng Hồ sơ kê khai tài chính tại văn phòng đăng ký đất đai 01 bản gốc + 02 bản sao sổ đỏ02 bản có chứng thực CMND/CCCD, hộ khẩuTờ khai lệ phí trước bạTờ khai thuế thu nhập cá nhânChứng minh tài sản chung/riêng, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 02 bộ có công chứngHợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng Hồ sơ kê khai tài chính tại văn phòng đăng ký đất đai Hồ sơ sang tên Đơn xin đăng ký biến động do bên bán kýHợp đồng chuyển nhượng đã công chứngBản gốc sổ đỏ và chứng nhận bất động sản gắn liền với đấtBản sao hộ khẩu, CMND/CCCD của bên nhận chuyển nhượng, tặng cho Quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất Bước 1 Ký hợp đồng chuyển nhượng 2 bên thực hiện chuyển nhượng chuẩn bị 1 bộ hồ sơ ký hợp đồng chuyển nhượng đất. Đến cơ quan công chứng trên địa bạn có đất cần yêu cầu chuyển nhượng. Trường hợp tổ chức địa phương, công chứng yêu cầu trước khi ghi nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Người yêu cầu phải nộp kết quả thẩm định, đo đạc trên thực địa đối với thửa đất do Sở Tài chính chuyển nhượng cấp độ tài nguyên và môi trường. Tùy theo từng trường hợp mà bạn yêu cầu được chuyển nhượng hay tách thửa đối đất. Sau khi phòng công chứng xem xét và thông qua hồ sơ. Hồ sơ sẽ được bàn giao lại cho 2 bên chuyển nhượng đất. Ký hợp đồng chuyển nhượng Bước 2 Kê khai tài chính Bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ kê khai tài chính như trên để kê khai tại Văn phòng đăng ký đất đai Bước 3Kê khai hồ sơ sang tên Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ sang tên, bạn đến Văn phòng đăng ký đất đai để kê khai hồ sơ sang tên. Bước 4 Nộp lệ phí và hoàn tất Sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính, chủ thửa đất phải nộp hóa đơn thu tiền cho Văn phòng đăng ký đất đai để nhận Chứng nhận quyền sử dụng đất mới. Nơi nộp hồ sơ đăng ký Quá trình chuyển nhượng đất được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có mảnh đất mà bạn muốn chuyển nhượng. Ngoài ra, trong quá trình thực hiên, bạn cũng cần đến các dịch vụ liên quan như Văn phòng công chứng, Dịch vụ đo đạc đất đai nếu cần, Dịch vụ soạn thảo hợp đồng nếu cần,… Nơi nộp hồ sơ đăng ký Chi phí khi chuyển nhượng đất Bên nhận chịu Bên nhận cần phải chịu các phí Lệ phí trước bạ Giá tính lệ phí trước bạPhí thẩm định hồ sơ giá chuyển nhượng >>>Tham khảo thêm Sang tên sổ đỏ hết bao nhiêu tiền? Bên chuyển nhượng chịu Bên chuyển nhượng cần chịu thuế thu nhập cá nhân, bằng 2% giá chuyển nhượng. Ngoài ra, nếu trong trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất, có sự hiện diện của các nhà môi giới được ủy quyền, các bên này phải chịu thuế thu nhập cá nhân do thu nhập tạo ra. Vậy là chúng ta đã tìm hiểu về thủ tục chuyển nhượng đất, trình tự thủ tục và các hồ sơ cần thiết cho thủ tục sang tên đất đai. Đây là một thủ tục cần sự chính xác và cẩn thận. Bạn cần hiểu đúng và đủ về thủ tục của quá trình để tránh bị lừa đảo và thực hiện nhanh chóng. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn nắm rõ quy trình thực hiện sang tên sổ đỏ. Đừng quên theo dõi những tin tức mới nhất về thủ tục mua bán nhà đất tại Mogi nhé! >>>Xem thêm Thủ tục mua bán nhà đất đã có sổ hồng có dễ không?Thuế chuyển nhượng nhà đất cần phải nộp gì? Võ HươngMinh Hương Pynie - Hiện là Content Marketer Manager của báo Mua&Bán - ấn phẩm thông tin quảng cáo phía nam của báo công thương, Bộ Công Thương Việt Nam.

chuyển nhượng đất không chuyển nhượng nhà